Tập đoàn giáo dục Meric (Meric Group) được thành lập tại thành phố Osaka Nhật Bản từ năm 1989 và là một trong những thành viên sáng lập Hiệp hội xúc tiến giáo dục ngôn ngữ Nhật Bản.

 

Học bổng Nhật Bản

I. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG:

- Tập đoàn giáo dục Meric (Meric Group) được thành lập tại thành phố Osaka Nhật Bản từ năm 1989 và là một trong những thành viên sáng lập Hiệp hội xúc tiến giáo dục ngôn ngữ Nhật Bản.

- Trải qua 20 năm đào tạo và phát triển, đến nay Meric Group đã đào tạo hàng chục ngàn sinh viên ưu tú, trong số đó có rất nhiều người được nhận vào Đại Học Tokyo danh tiếng của Nhật Bản sau khi tốt nghiệp từ Meric. Với sự phát triển lớn mạnh không ngừng nghỉ, cho đến nay Meric Group đã có 8 cơ sở đào tạo danh tiếng tại Nhật Bản (Osaka và Tokyo), Trung Quốc (Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu), Hàn Quốc (Pusan).

- Trường Nhật Ngữ Meric được thành lập từ năm 1989  tại thành phố Osaka lớn thứ ba cả nước  vốn được mệnh danh là “Thế giới của nội trợ” bởi sự phong phú của những món ăn hấp dẫn hảo hạng nơi đây. Bạn chỉ mất 10 phút đi từ trường đến ga tàu điện ngầm Nippombashi Kintetsu và Namba. 
- Trường Nhật Ngữ Meric không chỉ mang đến cho du học sinh chất lượng đào tạo tiếng Nhật tốt nhất mà còn mang đến cho bạn nền tảng và sự tự tin bước vào môi trường học tập cao hơn ở bậc cao đẳng, đại học học hay các trường dạy nghề.

- Nhà trường có mối quan hệ với hơn 30 trường đại học nổi tiếng trong nước. Bạn có thể tiếp tục con đường học vấn của mình với hệ thống học thuật của Tập đoàn giáo dục Meric như Trường Cao Đẳng Quốc Tế Meric, Trung tâm giáo dục Nhật Ngữ đại học Bắc Đông Âu, trường Nhật Ngữ Meric đại học Yanbian.

 

II. CHƯƠNG TRÌNH HỌC:

- Từ tháng thứ nhất cho đến tháng thứ 6: Chương trình Sơ cấp (1&2): Mục tiêu là giảng dạy hội thoại trong giờ học bằng tiếng Nhật và học Hiragana, Katakana và chữ Hán ( Kanji) cơ bản.

- Từ tháng thứ 7 đến tháng thứ 12: Chương trình Trung cấp (1&2): Dùng kiến thức cơ bản đã học để sử dụng truyền đạt cho chính xác, phần này dạy luyện nghe nhanh và tự nhiên. Trong kỳ luyện đọc và học các loại ngữ pháp của chương trình thi năng lực tiếng Nhật NI Kyu.

- Từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 21: Chương trình cấp cao (1&2): Mục đích phần này dùng những đoạn văn khó hay nhiều loại tài liệu có mang tính chất văn học để cho từng nhóm vừa nói chuyện vừa trao đổi ý kiến và hướng tới kỳ thi năng lực tiếng Nhật IT Kyu.

- Từ tháng thứ 22 đến tháng thứ 28: Chương trình ôn luyện thi Đại học, Cao đẳng… (1&2): Mục đích là giúp cho họcsinh đạt kết quả tốt khi thi vào các trường Đại học, Cao đẳng bằng cách giúp học sinh luyện các bài văn nhỏ, luyện đối thoại phỏng vấn và luyện hiểu được các thông tin qua sách

III. HỌC BỔNG VÀ HỌC PHÍ:

 

Quy chế học bổng: Mỗi năm sẽ có 4 đợt tập hợp những học sinh ưu tú, xét thành tích và sự chăm chỉ. Biểu dương những học sinh được tuyển chọn với khả năng thành tích học tập của mình. Trong lễ biểu dương sẽ được gọi tên và lên trên bục đài để nhận tiền học bổng và bằng khen từ thầy hiệu trưởng. Phần thưởng này sẽ là ngồn động lực để các bạn lỗ lực cố gắng học tập

Phí học bổng trong trường

 

1. Phí học bổng dành cho sinh viên (¥150.000):

Tuyển chọn những học sinh đã học trên 1 năm về thành tích ưu tú, không vắng mặt trong mọi tiết học, và cả thái độ học trong lớp sẽ được tuyển chọn. Mỗi năm có 4 lần, mỗi lần sẽ tuyển chọn 3 học sinh.

 

2. Học bổng khuyến khích cho mỗi cấp bậc (¥10.000):

Tuyển học sinh với trình độ sơ cấp và trung cấp về thành tích học tập, không vắng mặt trong mọi tiết học, thái độ học trong lớp sẽ được đánh giá. Mỗi năm 4 lần, mỗi cấp bậc sẽ chọn 6 học sinh, tổng cộng là 12 học sinh.

 

3. Học bổng ưu tú dành cho sinh viên

Vùng Tây Tạng và một bộ phận của Châu Á sẽ được ưu tiên cách đặc biệt khi họ có niềm đam mê về Nhật Bản, nhưng phải là sinh viên ưu tú nhất. Toàn bộ phí tiền học sách giáo khoa, tiền nhà trọ (6 tháng), tiền điện nước (6 tháng) sẽ được hỗ trợ. Tiền vé máy bay đi về, chi phí sinh hoạt tại Nhật thì học sinh tự chi trả.

 

* Thời hạn nộp đơn:

 

Thời gian học

Thời gian Đơn được chấp nhận

Thời gian xét đơn của Sở di trú

Thông báo kết quả

Đến Nhật

Tháng 4

T. 10 – 12

(năm trước)

Giữa T.12

(năm trước)

Cuối T.2

Cuối T.3

Tháng 7

T. 1 - cuối T. 3

Trước tháng 4

Cuối T.5

Cuối T.6

Tháng 10

T. 4 - giữa T. 6

Giữa T.6

Cuối T.8

Cuối T.9

Tháng 1

T. 7 – giữa T.9

(năm trước)

Cuối T.9

(năm trước)

Cuối T.11

(năm trước)

Cuối T.12

(năm trước)

 

* Thời gian học và học phí (tính bằng: ¥):

Nhập học

Tháng 4

Tháng 7

Tháng 10

Tháng 1

Thời gian học

2 năm

1 năm

1 năm 9 tháng

1 năm 6 tháng

1 năm 3 tháng

Học phí

1.200.000 ~ 12.000 USD

600.000 ~ 6.000 USD

1.050.000 ~ 10.500 USD

900.000 ~ 9000 USD

750.000 ~ 7.500 USD

Phí nộp đơn

30.000 ~ 300 USD

30.000

30.000

30.000

30.000

Phí trường học

50.000 ~

500 USD

50.000

50.000

50.000

50.000

Phí bảo quản vật chất

20.000 ~

200 USD

10.000 ~

100 USD

17.500~

175 USD

15.000 ~

150 USD

12.500 ~

125 USD

Sách vở

Tùy theo mỗi khóa học

 

IV. YÊU CẦU ĐẦU VÀO:

- Tốt nghiệp PTTH hoặc Cao Đẳng, Đại Học là một lợi thế.

Biết tiếng Nhật cấp 4 (YON KYU) (không biết sẽ được đào tạo).

 

* Việc làm:

- Theo quy định của chính phủ Nhật Bản, du học sinh được phép đi làm thêm. Các công việc làm thêm bao gồm: Phục vụ tại các quán ăn,dạy tiếng Việt, trông trẻ con, chăm sóc người già, Phát báo…..Mức lương dao động từ 800 Yên/1 giờ đến 1500 Yên/1 giờ. Thu nhập tối thiểu khoảng 1300USD/1tháng.

- Đặc biệt: Trường Meric có trung tâm giới thiệu việc làm thêm cho tất cả sinh viên đang theo học tại trường

 

V. ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT:

Phòng ký túc xá 2 người ở, đầy đủ tiện nghi và máy điều hòa:

- Phí vào KTX: ¥10.000 ~ 100 USD (phí này sẽ được hoàn trả khi SV không ở nữa nhưng phòng phải sạch sẽ và ko hư hỏng gì)

- Phí thuê phòng: ¥60.000 ~ 600 USD (2 tháng) (sang tháng thứ 3 mỗi tháng chỉ cần đóng cho KTX là ¥30.000 ~ 300 USD/mỗi tháng)

- Phí đặt cọc: ¥30.000 ~ 300 USD

Tổng phí trong 2 tháng đầu cần phải đóng là: 100.000 yên ~ 1.000 USD. Sau 2 tháng này bắt đầu tháng thứ 3 là 300 USD/ tháng

- Tiền ăn trung bình 300 USD/tháng

- Trung bình khoảng 700 USD – 900 USD/tháng  sống ở Osaka (gồm ăn, ở và các chi phí khác)

Mức thu nhập khi làm thêm khoảng ¥850 – ¥900/ tiếng. (ngày làm 4 tiếng)